Báo cáo của SIPRI cho thấy khoản chi ngân sách dành cho quân đội của các nước đang gia tăng đáng kể. Chi tiêu cho quân sự trên toàn cầu ước tăng 1,3% lên 1.630 tỷ USD trong năm ngoái, theo số liệu của SIPRI. Riêng mức chi tiêu quân sự của Mỹ chiếm tới 43% tổng chi trên toàn cầu. Khu vực châu Âu mặc dù phải giảm chi do khủng hoảng kinh tế, nhưng ngân sách dành cho quốc phòng của họ vẫn đáng nể.
Dưới đây là 11 nước có mức tăng chi tiêu quân sự lớn nhất trong giai đoạn từ 2001 đến 2010.
[size=3]11. Pháp[/size]
Mức tăng trong giai đoạn 2001 - 2010: 3,3%
Tỷ trọng GDP 2010: 2,3%
Chi tiêu thực trong 2010: 59,3 tỷ USD
Quân đội Pháp sử dụng vũ khí được cung cấp bởi hãng PGM précision, FN Herstal, Lockheed Martin, BAE Systems, Eurocopter và NHIndustries.
[size=3]10. Anh[/size]
Mức tăng trong giai đoạn 2001 - 2010: 21,9%
Tỷ trọng GDP 2010: 2,7%
Chi tiêu thực trong 2010: 59,6 tỷ USD
Quân đội Anh dùng vũ khí sản xuất bởi các hãng Heckler & Koch, Vickers Defence Systems, Saab, và MBDA.
[size=3]9. Brazil[/size]
Mức tăng trong giai đoạn 2001 - 2010: 30%
Tỷ trọng GDP 2010: 1,6%
Chi tiêu thực 2010: 33,5 tỷ USD
Công ty hàng không quân sự Saab của Thụy Điển đang thỏa thuận để bán loại máy bay chiến lược Gripen cho Brazil. Và hãng BAE cũng đang có kế hoạch buôn bán với Brazil.
[size=3]8. Hàn Quốc[/size]
Mức tăng trong giai đoạn 2001 - 2010: 45,2%
Tỷ trọng GDP 2010: 2,8%
Chi tiêu thực 2010: 27,6 tỷ USD
Hàn Quốc mua vũ khí từ các công ty nội địa như Hyundai Rotem và Samsung Techwin, và một số công ty nước ngoài như Heckler & Koch, Rockisland Arsenal và Russian Kurganmashzavod. Phần lớn vũ khí của quân đội Triều Tiên là từ Mỹ, Châu Âu, Israel và Nga.
[size=3]7. Australia[/size]
Mức tăng trong giai đoạn 2001 - 2010: 48,9%
Tỷ trọng GDP 2010: 2%
Chi tiêu thực 2010: 24 tỷ USD
Các nhà cung cấp của quân đội Australia gồm có Eurocopter, Elbit Systems, Boeing, và Rock Island Arsenal.
[size=3]6. Canada[/size]
Mức tăng trong giai đoạn 2001 - 2010: 51,8%
Tỷ trọng GDP: 1,5%
Chi tiêu thực 2010: 22,8 tỷ USD
Canada sử dụng các phương tiện và thiết bị chiến đấu sản xuất bởi hãng General Motors Diesel Division. Thời gian gần đây, nước này cũng mua thêm các thiết bị của Leopard C2's của Hà Lan và Đức.
[size=3]5. Ấn Độ[/size]
Mức tăng trong giai đoạn 2001 - 2010: 54,3%
Tỷ trọng GDP 2010: 2,7%
Chi tiêu thực: 41,3 tỷ USD
Hồi đầu tháng 6, Ấn Độ đã thông qua một đề xuất chi 4,1 tỷ USD để mua 10 máy bay chiến đấu của hãng Boeing. Trong khi đó, Bộ quốc phòng Ấn Độ cũng đang có kế hoạch mua lại 126 máy bay chiến đấu, trong đó có cả máy bay chiến đấu đa nhiệm vụ Dassault Rafale và máy bay chiến đấu tấn công Eurofighter của Pháp với tổng trị giá lên tới 10 tỷ USD.
[size=3]4. Ảrập Xêút[/size]
Mức tăng trong giai đoạn 2001 - 2010: 63%
Tỷ trọng GDP 2010: 10,4%
Chi tiêu thực 2010: 45,2 tỷ USD
Ảrập Xêút sử dụng vũ khí và phương tiện chiến đấu được sản xuất bởi hãng Lockheed Martin, AM General, General Dynamics Land Systems, Uralvagonzavod và Panhard.
[size=3]3. Mỹ[/size]
Mức tăng trong giai đoạn 2001 - 2010: 81,3%
Tỷ trọng GDP 2010: 4,8%
Chi tiêu thực 2010: 698 tỷ USD
Mỹ sử dụng các phương tiện và vũ khí chiến đấu được sản xuất bởi AM General, Colt Defense, H & D, Boeing và Lockheed Martin.
[size=3]2. Nga[/size]
Mức tăng trong giai đoạn 2001 - 2010: 82,4%
Tỷ trọng GDP 2010: 4%
Chi tiêu thực 2010: 58,7 tỷ USD
Các nhà cung cấp vũ khí và phương tiện chiến đấu cho quân đội Nga gồm có Votkinsk Plant State Production Association, Sukhoi, Mikoyan, Kamov, và IAI.
[size=3]1. Trung Quốc[/size]
Mức tăng trong giai đoạn 2001 - 2010: 189%
Tỷ trọng GDP 2010: 2,1%
Chi tiêu thực 2010: 119 tỷ USD
Quân đội Trung Quốc có các nhà cung cấp là Học viện Công nghệ Motors Rocket (ARMT) và công ty Almaz Antei của Nga - công ty này đã ký với Trung Quốc hợp đồng cung cấp trị giá 2,25 tỷ USD và hứa hẹn sẽ còn duy trì kinh doanh quân sự với nước này.