“Nắm” ô tô trước
Bộ Tài chính vừa có công văn hỏa tốc yêu cầu UBND các tỉnh, thành sớm thu phí sử dụng đường bộ đối với xe máy. Bộ này đề nghị các địa phương sớm hoàn chỉnh phương án thu, mức thu, tỉ lệ trích lại cho đơn vị thu phí. Sau đó, UBND cấp tỉnh phải trình phương án thu phí lên HĐND cùng cấp thông qua vào kỳ họp gần nhất.
Trên cơ sở nghị quyết của HĐND, UBND cấp tỉnh ra ngay quyết định về mức thu phí, tỉ lệ trích lại và yêu cầu xã, phường, thị trấn “ra quân” thu, nộp phí, lập hồ sơ quản lý số xe máy ở địa phương làm cơ sở cho việc quản lý thu, nộp phí cho các năm sau.
Theo Thông tư 197/2012 của Bộ Tài chính, mức phí ô tô phải nộp mỗi năm dao động từ 1,56 triệu đồng (xe dưới 10 chỗ, không kinh doanh) đến 12,48 triệu đồng (xe tải, ô tô chuyên dùng từ 27 tấn trở lên). Chủ ô tô sẽ nộp phí khi đưa xe đi đăng kiểm.
Tuy tính theo năm nhưng chủ ô tô có thể đóng theo chu kỳ đăng kiểm của xe là ba - sáu - chín tháng hoặc một - hai năm hoặc 30 tháng. Sau khi đóng phí, ô tô được dán tem xác nhận thời gian tương ứng đã đóng phí. Ông Nguyễn Hồng Trường cho biết chủ ô tô còn có thể đóng theo tháng nhưng phải có hợp đồng ràng buộc với cơ quan đăng kiểm và chịu chế tài nếu chậm nộp.
Tới đây, chủ ô tô sẽ nộp phí sử dụng đường bộ khi đưa xe đi đăng kiểm
Có một số chủ xe khi biết tin từ ngày 1/1/2013 sẽ thu phí nên đã đưa xe đi kiểm định trước để “né”. Tuy nhiên, Bộ GTVT khẳng định sẽ không để lọt các xe này. Cho nên với những xe mà kỳ đăng kiểm tiếp theo trong khoảng từ 1/1/2013 đến 31/12/2013, chủ xe vẫn phải nộp phí cho thời gian từ 1/1/2013 đến kỳ đăng kiểm tiếp theo. Nếu kỳ đăng kiểm tiếp theo sau ngày 31/12/2013 thì chậm nhất đến ngày 30/6/2013, chủ xe phải nộp phí cho cả năm 2013.
Theo quy định, nếu việc đăng kiểm xe sớm hoặc chậm hơn thời gian theo chu kỳ đăng kiểm, tiền phí sẽ được tính nối tiếp từ thời điểm cuối của khoảng thời gian đã nộp phí lần trước. Những chủ xe không nộp phí ở lần đăng kiểm trước vừa phải đóng phí cho chu kỳ tiếp theo, vừa bị truy thu số chưa nộp và bị phạt.
Tạm “ghi nợ” xe máy
Do xe máy hiện chưa bị buộc đi đăng kiểm nên việc thu phí sử dụng đường bộ được tính theo năm. Cụ thể, với những xe có trước ngày 1/1/2013 thì trong tháng 1/2013, chủ xe phải kê khai, nộp phí cho cả năm. Kể từ sau ngày 1/1/2013, những xe có thời điểm phát sinh từ 1/1 đến 30/6 hằng năm thì chậm nhất vào ngày 31/7 chủ xe phải khai và nộp 1/2 mức thu của cả năm. Trường hợp xe phát sinh từ 1/7 đến 31/12 hằng năm thì chủ xe phải khai, nộp phí vào tháng 1 năm sau. Khi đóng phí, người dân được cấp biên lai theo mẫu.
Theo quy định, mức thu đối với xe máy dao động từ 50.000 đến 150.000 đồng. Căn cứ vào khung trên, từng tỉnh, thành sẽ ban hành mức phí cụ thể tùy theo tình hình địa phương. UBND cấp xã sẽ hướng dẫn, yêu cầu tổ dân phố đến từng nhà người dân để phát phiếu (theo mẫu) để người dân kê khai số xe, loại xe rồi thu phí.
Đáng chú ý, để ban hành mức phí cụ thể, các UBND cấp tỉnh phải trình, đề nghị HĐND cùng cấp thông qua. Trong khi hiện nay, kỳ họp HĐND cấp tỉnh ở hầu hết các địa phương đã trôi qua. Do vậy, ít nhất phải đến giữa năm 2013 các tỉnh, thành mới ban hành mức phí và bắt đầu thu.
“Sau khi có mức thu, người sử dụng xe máy sẽ phải đóng phí cho cả năm 2013 chứ không phải tính từ ngày ban hành mức thu cụ thể ấy” - ông Trường khẳng định.
Mức phí đối với xe mô tô (không bao gồm xe máy điện)
STT | Loại phương tiện chịu phí | Mức thu (nghìn đồng/năm) |
1 | Loại có dung tích xy lanh đến 100 cm3 | Từ 50 đến 100 |
2 | Loại có dung tích xy lanh trên 100 cm3 | Từ trên 100 đến 150 |
3 | Xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ một xy lanh | 2.160 |
Căn cứ mức thu phí đối với xe mô tô nêu trên, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Mức phí đối với ô tô
STT | Loại phương tiện chịu phí | Mức thu (nghìn đồng) | ||||||
1 tháng | 3 tháng | 6 tháng | 12 tháng | 18 tháng | 24 tháng | 30 tháng | ||
1 | Xe chở người dưới 10 chỗ đăng ký tên cá nhân | 130 | 390 | 780 | 1.560 | 2.280 | 3.000 | 3.660 |
2 | Xe chở người dưới 10 chỗ (trừ xe đăng ký tên cá nhân); xe tải, rơ moóc và xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ dưới 4.000 kg | 180 | 540 | 1.080 | 2.160 | 3.150 | 4.150 | 5.070 |
3 | Rơ moóc có trọng lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 13.000 kg | 230 | 690 | 1.380 | 2.760 | 4.030 | 5.300 | 6.470 |
4 | Xe chở người từ 10 chỗ đến dưới 25 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 8.500 kg; xe đầu kéo có trọng lượng bản thân dưới 8.500 kg. | 270 | 810 | 1.620 | 3.240 | 4.730 | 6.220 | 7.600 |
5 | Rơ moóc có trọng lượng toàn bộ từ 13.000 kg đến dưới 19.000 kg | 350 | 1.050 | 2.100 | 4.200 | 6.130 | 8.060 | 9.850 |
6 | Xe chở người từ 25 chỗ đến dưới 40 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 8.500 kg đến dưới 13.000 kg; xe đầu kéo có trọng lượng từ 8.500 kg trở lên | 390 | 1.170 | 2.340 | 4.680 | 6.830 | 8.990 | 10.970 |
7 | Rơ moóc có trọng lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg; Sơ mi rơ moóc có trọng lượng toàn bộ dưới 27.000 kg | 430 | 1.290 | 2.580 | 5.160 | 7.530 | 9.960 | 12.100 |
8 | Xe chở người từ 40 chỗ trở lên; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 13.000kg đến dưới 19.000 kg | 590 | 1.770 | 3.540 | 7.080 | 10.340 | 13.590 | 16.600 |
9 | Rơ moóc, sơ mi rơ moóc có trọng lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên | 620 | 1.860 | 3.720 | 7.740 | 10.860 | 14.290 | 17.450 |
10 | Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg | 720 | 2.160 | 4.320 | 8.640 | 12.610 | 16.590 | 20.260 |
11 | Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên | 1.040 | 3.120 | 6.240 | 12.480 | 18.220 | 23.960 | 29.260 |
[/justify]