[/size]
![]() |
Có 6 nhóm chiều cao cơ bản sẽ tương ứng cỡ số bàn ghế khác nhau. Chẳng hạn học sinh có chiều cao từ 1m đến 1m09 sẽ có ghế ngồi cao 26 cm và bàn cao 45 cm. Ảnh: Bee |
[size=4]Thông tư được áp dụng đối với các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan, học sinh có chỉ số nhân trắc bình thường.
Nhiều thông số cụ thể về yêu cầu đối với bàn ghế học sinh được quy định đầy đủ, thuận lợi cho việc đặt, đóng, sửa chữa của các trường học.
Theo đó, bàn và ghế được thiết kế tách rời nhau và không quá hai chỗ ngồi. Các bàn phải bố trí chỗ để đồ dùng học tập phù hợp với cấu trúc thiết kế. Ghế có thể có tựa sau hoặc không có tựa sau phù hợp với lứa tuổi học sinh.
Đặc biệt, tính an toàn và thẩm mỹ của bàn ghế học sinh đã được chú ý.
Theo đó, các góc, cạnh của bàn ghế phải nhẵn. Bàn ghế sử dụng màu sắc phù hợp với môi trường học tập của lứa tuổi học sinh. Mặt bàn, mặt ghế và chân bàn, chân ghế phải được làm bằng vật liệu cứng chịu lực, chịu được nước, không cong vênh, không độc hại. Các ghép nối được liên kết chắc chắn, nhẵn, đẹp, chịu được sự di chuyển thường xuyên.[/size]
[size=4]Để thuận lợi cho việc nghe giảng, nhìn bảng và phù hợp với chiều cao của học sinh, các cự ly cơ bản để bố trí bàn ghế trong phòng cũng được quy định cụ thể.
Chẳng hạn, khoảng cách từ mép sau của hàng bàn đầu đến bảng phải bảo đảm cho học sinh ngồi ở vị trí trong cùng và vị trí ngoài cùng của hàng bàn đầu có góc nhìn đến tâm bảng không nhỏ hơn 30 độ và góc quay đầu tối đa không lớn hơn 60 độ, khoảng cách hai dãy bàn là 80 cm, khoảng cách từ mép bàn đến tường không phải hướng ánh sáng chính chiếu vào phòng học là 50 cm….
Bộ cũng đưa ra các thông số cụ thể về chiều cao của học sinh để thiết kế cỡ số bàn ghế phù hợp. Các nhóm chiều cao khác nhau quy định bàn ghế trong một phòng học có thể bố trí đồng thời nhiều cỡ số.
Có 6 nhóm chiều cao cơ bản sẽ tương ứng cỡ số bàn ghế khác nhau. Chẳng hạn học sinh có chiều cao từ 1m đến 1m09 sẽ có ghế ngồi cao 26 cm và bàn cao 45 cm; học sinh cao từ 1m60 đến 1m75 sẽ có ghế ngồi phù hợp cao khoảng 41 cm và bàn cao 69 cm…
Thông tư sẽ có hiệu lực từ ngày 1/8. Các cơ quan và nhà trường sẽ tiến hành rà soát, thống kê số bàn ghế không phù hợp, số bàn ghế cần phải thay thế, chỉnh sửa ở địa phương lên kế hoạch đóng mới, sửa chữa theo chuẩn mới được quy định.
[/size][justify]Bảng cỡ số, mã số, chiều cao bán ghế tương ứng với chiều cao học sinh:
[/justify]
Cỡ số | Mã số | Chiều cao ghế (cm) | Chiều cao bàn (cm) | Chiều cao học sinh (cm) |
I | I/100 - 109 | 26 | 45 | Từ 100 đến 109 |
II | II/110 - 119 | 28 | 48 | Từ 110 đến 119 |
III | III/120 - 129 | 30 | 51 | Từ 120 đến 129 |
IV | IV/130 - 144 | 34 | 57 | Từ 130 đến 144 |
V | V/145 - 159 | 37 | 63 | Từ 145 đến 159 |
VI | VI/160 - 175 | 41 | 69 | Từ 160 đến 175 |
- [*]Nguyễn Hường (theo vietnamnet)