[size=2]Năm 1946, tại Hungary, mệnh giá tiền kéo dài tới 29 số 0. Năm 2006,
100 tỷ đôla Zimbabwe chỉ đủ mua ba quả trứng. Tất cả đều là hậu quả của những cuộc siêu lạm phát trong lịch sử loài người.[/size]Ai cũng nghĩ chuyện này chỉ xảy ra với các nước thuộc thế giới thứ ba. Nhưng điều đó là hoàn toàn sai lầm. Thực tế cho thấy bất kể nền kinh tế của một quốc gia lớn hay bình ổn tới cỡ nào, nếu lãnh đạo quốc gia đó xử lý không tốt thì cái giá phải trả là không thể tránh khỏi.
Công ty đầu tư BMG BullionBars mới đây đã đưa ra một series ảnh của nhiều loại tiền từng mất giá thê thảm trong lịch sử. Một số biến mất rất nhanh, trong khi số khác "lay lắt" suốt cả thế kỷ hoặc hơn nữa.
Dưới đây là một số hình ảnh trong poster của công ty này, có cả những đồng tiền xuất hiện từ rất lâu.
|
Tờ tiền 10 tỷ dinar của Yugoslavia (1993) |
|
5 triệu zaire của Zaira (1992) |
|
10.000 bolívare của Venezuela (2002) |
|
10.000 karbovantsiv của Ukraine (1995) |
|
5 triệu lira, Thổ Nhĩ Kỳ (1997) |
|
10.000 ruble, Nga (1992) |
|
50.000 lei, Romania (2001) |
|
10.000 CGU, Ngân hàng Trung ương Trung Hoa (1947) |
|
100.000 inti, Peru (1989) |
|
10 triệu córdoba, Nicaragua (1990)
|
|
10 triệu pengo, Hungary (1945) |
|
25.000 drachma, Hy Lạp (1943) |
|
1 tỷ mark, Đức (1923) |
|
1 triệu lari, Georgia (1994) |
|
5 livre, Pháp (1793) |
|
10.000 peso, Chile (1975) |
|
500 cruzeiro reai, Brazil (1993) |
|
100 triệu dinar, Bosnia (1993) |
|
100.000 ruble, Belarus (1996) |
|
10.000 peso, Argentina (1985) |
|
500.000 kwanzas reajustado, Angola (1995) |
|
100.000 tỷ đôla Zimbabwe, Zimbabwe (2006) |